Nên học Quản trị Kinh doanh hay Kinh doanh quốc tế?


HaDV
HaDV
Ngày đăng:
Ngày đăng:
Nên học Quản trị Kinh doanh hay Kinh doanh quốc tế?

Nên học Quản trị Kinh doanh hay Kinh doanh quốc tế? Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, Quản trị Kinh doanh và Kinh doanh Quốc tế là hai ngành học luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ học sinh cuối cấp, sinh viên hoặc những người có ý định chuyển ngành. Dù nghe có vẻ tương đồng, cả hai đều thuộc khối ngành kinh tế và liên quan đến hoạt động kinh doanh nhưng thực chất chúng đi theo hai định hướng hoàn toàn khác biệt.

Tổng quan về Quản trị Kinh doanh và Kinh doanh Quốc tế

Đầu tiên cần nắm vững bản chất và phạm vi của từng ngành. Mặc dù đều liên quan đến kinh doanh nhưng kinh doanh quốc tế và quản trị kinh doanh có những mục tiêu và cách tiếp cận rất khác biệt.

Quản trị Kinh doanh là gì?

Quản trị Kinh doanh là ngành học về cách thức tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động của một doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngành này trang bị kiến thức tổng quát về tài chính, nhân sự, marketing, sản xuất và chiến lược. Sinh viên QTKD học cách nhìn nhận bức tranh tổng thể, đưa ra quyết định và điều phối các phòng ban để vận hành doanh nghiệp hiệu quả, thường trong phạm vi thị trường nội địa.

Kinh doanh Quốc tế là gì?

Kinh doanh Quốc tế (KDQT) là ngành học chuyên sâu về các hoạt động thương mại và đầu tư diễn ra xuyên biên giới giữa các quốc gia. Mục tiêu của ngành này là đào tạo ra những chuyên gia có kiến thức và kỹ năng để làm việc trong môi trường kinh doanh toàn cầu, hiểu rõ các quy định, văn hóa và thách thức khi giao thương với đối tác nước ngoài.

Khác nhau cơ bản giữa 2 ngành

Sự khác biệt cơ bản giữa quản trị kinh doanh và kinh doanh quốc tế có thể được tóm gọn như sau:

Phạm vi và trọng tâm:

  • Quản trị Kinh doanh: Tập trung vào quản lý tổng quát các hoạt động bên trong một doanh nghiệp, tối ưu hóa hiệu suất nội bộ, và phát triển chiến lược trên thị trường nội địa (mặc dù có thể mở rộng). Tính chất ngành này là linh hoạt, cho phép bạn làm việc ở nhiều phòng ban khác nhau.
  • Kinh doanh Quốc tế: Tập trung chuyên sâu vào các giao dịch, chiến lược kinh doanh và đầu tư diễn ra giữa các quốc gia. Ngành này đặc biệt chú trọng các yếu tố liên quan đến môi trường toàn cầu như văn hóa, luật pháp quốc tế, và logistics xuyên biên giới.
Kinh doanh quốc tế và Quản trị kinh doanh có những mục tiêu và cách tiếp cận rất khác biệt
Kinh doanh quốc tế và Quản trị kinh doanh có những mục tiêu và cách tiếp cận rất khác biệt

Kiến thức chuyên môn:

  • QTKD cung cấp kiến thức nền tảng và tổng thể về các chức năng quản lý.
  • KDQT đi sâu vào các khía cạnh đặc thù của thương mại và đầu tư quốc tế, bao gồm cả việc yêu cầu ngoại ngữ tốt để giao tiếp và đàm phán với đối tác nước ngoài.

Tóm lại, nếu QTKD là người điều khiển doanh nghiệp trong phạm vi quen thuộc thì KDQT là người dẫn dắt doanh nghiệp ra quốc tế.

So sánh chương trình học và kỹ năng cần thiết giữa 2 ngành

Để quyết định nên học Quản trị Kinh doanh hay Kinh doanh Quốc tế, việc so sánh chương trình học và kỹ năng mà mỗi ngành yêu cầu là rất quan trọng. Điều này sẽ làm rõ kinh doanh quốc tế khác gì quản trị kinh doanh về mặt học thuật và yêu cầu chuyên môn.

Quản trị Kinh doanh là học những gì?

Chương trình QTKD cung cấp kiến thức nền tảng rộng về quản lý:

  • Quản trị học đại cương: Các nguyên tắc cơ bản của quản lý, từ hoạch định đến kiểm soát.
  • Quản trị nhân sự: Nghiên cứu về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và phát triển nguồn nhân lực.
  • Quản trị tài chính: Tìm hiểu về nguồn vốn, cấu trúc vốn, quản lý dòng tiền và đầu tư.
  • Marketing căn bản: Các nguyên lý cơ bản về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến.
  • Quản trị chiến lược: Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh và các chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp.
  • Nguyên lý kế toán, Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô: Các môn học nền tảng về kinh tế và tài chính.
  • Luật kinh tế: Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh.
  • Quản trị sản xuất và vận hành: Tối ưu hóa quy trình sản xuất và cung ứng dịch vụ.

Sinh viên QTKD sẽ tập trung vào việc phát triển tư duy tổng thể, khả năng phân tích và ra quyết định ở cấp độ điều hành nội bộ.

Kinh doanh Quốc tế là học những gì?

Trong khi đó, Kinh doanh Quốc tế có chương trình học chuyên sâu hơn vào các khía cạnh đặc thù của thương mại toàn cầu:

  • Giao thương quốc tế: Các lý thuyết thương mại, hiệp định thương mại tự do (FTA), chính sách ngoại thương.
  • Logistics và vận tải quốc tế: Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, Incoterms, vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ.
  • Thanh toán quốc tế: Các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế (L/C, T/T, D/P,…).
  • Luật kinh doanh quốc tế: Các quy định pháp lý quốc tế liên quan đến hợp đồng, tranh chấp thương mại.
Chương trình học giữa KDQT và QTKD khác nhau dẫn đến yêu cầu khác biệt về kỹ năng
Chương trình học giữa KDQT và QTKD khác nhau dẫn đến yêu cầu khác biệt về kỹ năng
  • Marketing quốc tế: Nghiên cứu thị trường nước ngoài, chiến lược sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến trên quy mô toàn cầu.
  • Thương mại điện tử toàn cầu: Các nền tảng E-commerce quốc tế, thanh toán xuyên biên giới.
  • Văn hóa kinh doanh quốc tế: Hiểu về sự khác biệt văn hóa và tác động của nó đến đàm phán, giao tiếp trong kinh doanh.
  • Ngoại ngữ chuyên ngành: Đặc biệt là tiếng Anh thương mại, và có thể thêm ngôn ngữ thứ hai (tiếng Trung, Nhật, Hàn, Pháp…).

Sinh viên KDQT sẽ tập trung vào việc hiểu và xử lý các vấn đề phát sinh khi doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu, đòi hỏi kiến thức sâu về luật pháp, logistics và văn hóa quốc tế.

Kỹ năng yêu cầu trong mỗi ngành

Sự khác biệt trong chương trình học dẫn đến yêu cầu về các kỹ năng cũng khác nhau:

  • Quản trị Kinh doanh: Đòi hỏi tư duy hệ thống, khả năng quản lý, điều phối, giải quyết vấn đề và giao tiếp tốt trong môi trường nội địa.
  • Kinh doanh Quốc tế: Yêu cầu ngoại ngữ tốt, hiểu biết sâu sắc về văn hóa quốc tế, kỹ năng đàm phán xuyên văn hóa và tư duy toàn cầu.

Cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp

Cả Quản trị Kinh doanh và Kinh doanh Quốc tế đều mở ra nhiều cánh cửa sự nghiệp nhưng các vị trí công việc cụ thể và môi trường làm việc lại có sự phân hóa rõ rệt.

Những vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp Quản trị Kinh doanh

Với kiến thức tổng quát và khả năng quản lý đa dạng, sinh viên Quản trị Kinh doanh có thể làm việc ở hầu hết các phòng ban trong một doanh nghiệp. Các vị trí phổ biến bao gồm:

  • Chuyên viên Kinh doanh/Bán hàng: Tiếp xúc khách hàng, phát triển thị trường, đạt mục tiêu doanh số.
  • Chuyên viên Nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo, quản lý chính sách nhân sự.
  • Chuyên viên Marketing: Hỗ trợ triển khai các chiến dịch marketing, nghiên cứu thị trường (ở mức độ tổng quát).
  • Trợ lý Giám đốc/Quản lý dự án: Hỗ trợ cấp trên trong điều hành, lên kế hoạch và giám sát các dự án.
  • Chuyên viên Kế hoạch/Phân tích kinh doanh: Phân tích dữ liệu nội bộ để hỗ trợ ra quyết định.
  • Điều hành dự án: Lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các dự án kinh doanh cụ thể.
  • Khởi nghiệp: Trực tiếp xây dựng và điều hành doanh nghiệp riêng.

Khả năng thăng tiến của cử nhân QTKD rất rõ ràng, từ các vị trí chuyên viên lên Trưởng nhóm, Trưởng phòng và cuối cùng là các vị trí quản lý cấp cao như Giám đốc (ví dụ: Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Nhân sự, Giám đốc Vận hành) hoặc Giám đốc Điều hành (CEO) trong tương lai.

Những vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp Kinh doanh Quốc tế 

Sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh doanh Quốc tế có các kỹ năng chuyên biệt để làm việc trong môi trường toàn cầu. Các vị trí phổ biến bao gồm:

  • Nhân viên Xuất nhập khẩu: Xử lý các thủ tục, chứng từ, hợp đồng liên quan đến hàng hóa xuất/nhập khẩu.
  • Chuyên viên Logistics quốc tế/Vận tải: Quản lý chuỗi cung ứng, điều phối vận chuyển hàng hóa quốc tế.
  • Chuyên viên Kinh doanh quốc tế/Thương mại quốc tế: Tìm kiếm đối tác, đàm phán hợp đồng mua bán với nước ngoài.
  • Quản lý thị trường nước ngoài/Khu vực: Phát triển thị trường, xây dựng kênh phân phối cho sản phẩm tại các quốc gia khác.
  • Chuyên viên Phát triển thị trường quốc tế: Nghiên cứu, phân tích và đề xuất chiến lược thâm nhập thị trường mới.
Cả Quản trị Kinh doanh và Kinh doanh Quốc tế đều mở ra nhiều cánh cửa sự nghiệp
Cả Quản trị Kinh doanh và Kinh doanh Quốc tế đều mở ra nhiều cánh cửa sự nghiệp
  • Chuyên viên Hậu cần/Hải quan: Đảm bảo hàng hóa thông quan suôn sẻ, tuân thủ quy định.
  • Chuyên viên tư vấn đầu tư quốc tế: Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư xuyên biên giới.
  • Làm việc tại các công ty đa quốc gia (MNCs): Ở các phòng ban cần nhân sự có kiến thức về thị trường quốc tế.

So sánh sự linh hoạt nghề nghiệp

Khi so sánh về sự linh hoạt trong vị trí công việc, có thể nói:

  • Quản trị Kinh doanh đa dạng hơn trong ngành nghề và phòng ban nội địa: Cử nhân QTKD có thể “xoay chuyển” giữa nhiều phòng ban khác nhau như kinh doanh, nhân sự, marketing, kế hoạch… trong các công ty hoạt động chủ yếu ở thị trường trong nước. Khả năng thích nghi với nhiều loại hình công việc là điểm mạnh.
  • Kinh doanh Quốc tế phù hợp hơn nếu muốn làm việc trong môi trường quốc tế: Nếu bạn có định hướng rõ ràng muốn làm việc với đối tác nước ngoài, trong các công ty xuất nhập khẩu, logistics quốc tế, hoặc các tập đoàn đa quốc gia, Kinh doanh Quốc tế sẽ mang lại các vị trí chuyên biệt và sâu hơn.

Tóm lại, QTKD mang lại sự linh hoạt về vai trò trong doanh nghiệp nội địa, còn KDQT mang lại sự linh hoạt trong phạm vi địa lý (quốc tế) và sự chuyên sâu trong các giao dịch xuyên biên giới.

Ai phù hợp với hai ngành này?

Để quyết định nên học Quản trị Kinh doanh hay Kinh doanh Quốc tế, hãy xem xét tính cách và định hướng của bạn.

Bạn nên học Quản trị Kinh doanh nếu:

  • Thích điều phối, làm việc với con người, và xây dựng doanh nghiệp trong nước.
  • Ưa ổn định, muốn phát triển lâu dài ở nhiều vị trí quản lý khác nhau trong môi trường nội địa.
  • Có tư duy tổng quát, thích nhìn bức tranh lớn của một tổ chức.

Bạn nên học Kinh doanh Quốc tế nếu:

  • Giỏi ngoại ngữ, đặc biệt muốn làm việc với đối tác nước ngoài, trong môi trường đa văn hóa.
  • Yêu thích thương mại xuyên biên giới, logistics, xuất nhập khẩu, và thích đi công tác quốc tế.
  • Có khả năng thích nghi nhanh và giải quyết vấn đề phức tạp trong môi trường toàn cầu.

Hãy dựa vào năng lực, niềm đam mê và điều kiện học tập của bản thân để đưa ra quyết định ngành học phù hợp nhất.

Bạn đã sẵn sàng bắt đầu bước đệm tri thức của mình?

Arrow Vector1 Vector2 Vector3 Vector4 Vector5